Preloader Close
Lacco chào các bạn thân mến! Bài viết hôm nay Lacco sẽ chia sẻ về thủ tục và các lưu ý trong quá trình vận chuyển hàng cá hộp khi nhập khẩu vào Việt Nam. Việc nắm bắt rõ các thủ tục và chính sách thuế là cần thiết đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm. Cụ thể quy trình xử lý thủ tục hải quan như thế nào, chính sách thuế đối với thực phẩm đóng hộp ra sao, và trong quá trình vận chuyển cần lưu ý những điểm gì,... Các bạn hãy theo dõi chi tiết trong bài viết dưới đây của Lacco nhé! 1. Chính sách nhập khẩu thực phẩm đóng hộp Chính sách nhập khẩu mặt hàng cá đóng hộp nói riêng, và các thực phẩm đã qua chế biến nói chung. Được quy định trong những văn bản pháp luật sau đây: Theo Nghị định 5/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), hàng hóa nhập khẩu là thực phẩm đóng hộp phải có bản Tự công bố sản phẩm. Sản phẩm sẽ phải tiến hành làm kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm theo quyết định số 818/QĐ-BYT ngày 05/3/2007 của Bộ Y tế. Kiểm dịch động vật được quy định tại thông tư 15/2018/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 10 năm 2018. Theo những văn bản pháp luật ở trên thì mặt hàng thực phẩm đóng hộp không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu. Mỗi sản phẩm đã qua chế biến nói chung, và các mặt hàng đóng gói hay cá đóng hộp nói riêng sẽ có từng mục hs code riêng cho từng loại. Xác định đúng mã hs để xác định đúng thuế và tránh bị phạt. Tham khảo thêm:Thủ tục và chính sách thuế nhập khẩu thực phẩm đóng hộp 2. HS code và chính sách thuế nhập khẩu Mã HS (Harmonized System) là dãy mã số dùng chung cho toàn bộ hàng hóa trên toàn thế giới. Giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thì chỉ khác nhau số đuôi. Vì thế 6 số đầu của mã hs trên toàn thế giới cho một mặt hàng là giống nhau. Mã hs Mô tả 16010010 Xúc xích và các sản phẩm tương tự làm từ thịt 1602 Thịt, các phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ, đã chế biến hoặc bảo quản khác 1603 Sản phẩm chiết xuất và nước ép từ thịt, cá hoặc từ động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thủy sinh không xương sống khác 1604 Cá đã được chế biến hoặc bảo quản; trứng cá tầm muối và sản phẩm thay thế trứng cá tầm muối chế biến từ trứng cá - Cá, nguyên con hoặc dạng miếng, nhưng chưa cắt nhỏ 16041110 - - Từ cá hồi; đóng bao bì kín khí để bán lẻ 160413 - - Từ cá trích dầu, cá trích xương và cá trích kê hoặc cá trích cơm 16041411 - - Từ cá ngừ đại dương; đóng bao bì kín khí để bán lẻ 16042030 Cá viên Tùy vào mã hs sản phẩm mà mức thuế đối với từng mã là khác nhau. Bên cạnh đó, Thuế nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào quốc gia xuất khẩu của hàng hóa, form C/O có được áp dụng giảm thuế không và nhiều yếu tố khác. Để xác định được chính xác mã hs và thuế suất cho mặt hàng Quý vị muốn nhập khẩu, vui lòng liên hệ đến hotline để được tư vấn chi tiết. 3. Bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu thực phẩm đóng hộp Bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu nói chung được quy định trong Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015; sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018. Yêu cầu các chứng từ cụ thể như sau: Sale contract - Hợp đồng mua bán Commercial Invoice - Hóa đơn thương mại Packing List - Danh sách đóng gói Bill of Lading - Vận đơn Certificate of Origin - Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có) Tờ khai hải quan Ngoài ra, đối với mặt hàng cá đóng hộp, đặc biệt yêu cầu thêm: Tự công bố sản phẩm Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm Đặc tính kỹ thuật sản phẩm Đơn đăng ký kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm Trong bộ hồ sơ làm thủ tục nhập khẩu kể trên, những chứng từ quan trọng nhất là Tờ khai hải quan, packing list, tự công bố, vận đơn. Đối với những chứng từ khác sẽ phải cung cấp khi được yêu cầu từ phía hải quan. Chứng nhận xuất xứ là chứng từ không bắt buộc. Tuy nhiên, để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì người mua nên yêu cầu người bán cung cấp, và tùy vào form C/O, mức thuế được áp dụng sẽ khác nhau. 4. Quy trình nhập khẩu cá đóng hộp Quy trình làm thủ tục nhập khẩu cá đóng hộp được quy định cụ thể trong Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi bổ sung 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018. Chúng tôi tóm tắt những bước mô tả ngắn để Quý vị có thể hình dung được tổng thể. Sau đây, là những bước chính làm thủ tục nhập khẩu cá đóng hộp vào Việt Nam. 4.1. Làm Tự công bố sản phẩm Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành gửi mẫu sản phẩm về Việt Nam để thực hiện test kiểm nghiệm, làm tự công bố sản phẩm trước khi nhập khẩu hàng về. Vì thời gian có kết quả và hoàn thành Tự công bố sẽ kéo dài khoảng 7-14 ngày, doanh nghiệp nên chuẩn bị hồ sơ này trước khi hàng về để tránh chi phí phát sinh lưu hàng ở bãi. 4.2. Khai tờ khai hải quan Sau khi có đầy đủ chứng từ xuất nhập khẩu: Sale contract, commercial invoice, packing list, bill of lading, C/O , thông báo hàng đến và xác định được mã hs cá đóng hộp thì có thể nhập thông tin khai báo lên hệ thống hải quan qua phần mềm khai quan. Việc khai báo tờ khai hải quan trên phần mềm hải quan đòi hỏi người nhập khẩu phải có hiểu biết về việc nhập liệu lên phần mềm. Không nên tự ý khai tờ khai hải quan khi Quý vị chưa hiểu rõ về công việc này. Việc tự ý khai có thể bị sai những điểm không thể sửa trên tờ khai hải quan. Lúc đó sẽ mất rất nhiều chi phí và thời gian để khắc phục. 4.3. Mở tờ khai hải quan Sau khi khai xong tờ khai hải quan, hệ thống hải quan sẽ trả về kết quả phân luồng tờ khai. In tờ khai và mang bộ hồ sơ nhập khẩu qua chi cục hải quan để mở tờ khai. Tùy theo phân luồng xanh/ vàng/ đỏ mà thực hiện các bước mở tờ khai. 4.4. Kiểm tra An toàn vệ sinh thực phẩm Chuẩn bị hồ sơ và tiến hành đăng ký kiểm tra ATVSTP tại đơn vị quản lý. Sau khoảng 3-5 ngày sẽ có kết quả kiểm tra và chứng nhận. Sau khi kiểm tra xong hồ sơ nếu không có thắc mắc gì thì cán bộ hải quan sẽ chấp nhận thông quan tờ khai. Doanh nghiệp lúc này tiến hành đóng thuế cho tờ khai nhập khẩu. Sau khi có kết quả kiểm tra ATVSTP, tờ khai thông quan và hoàn tất đóng thuế, doanh nghiệp có thể làm thủ tục để mang hàng về kho. Trên đây là các thông tin liên quan đến thủ tục nhập khẩu mặt hàng cá đóng hộp. Nếu Quý vị còn thắc mắc nội dung nào hay gặp vấn đề gì cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ đến Ms. Đỗ Thị Thúy Hiền - Email: cs.sgn@lacco.com.vn – Số điện thoại: 0936258326 hoặc địa chỉ hotline: 0906 23 5599 để được tư vấn. Lacco hân hạnh được đồng hành và là đơn vị vận chuyển uy tín của quý khách hàng. Trân trọng.
Chia sẻ bài viết
Chất lượng sản phẩm nông sản, hàng hóa không được tươi mới, dập nát... do công nghệ, phương pháp bảo quản chưa đúng cách là nguyên nhân khiến cho rất nhiều nông sản Việt Nam xuất khẩu khó cạnh tranh với các thị trường quốc tế. Do đó, công nghệ bảo quản nông sản sau thu hoạch và vận chuyển rất quan trọng. Bài viết này, Lacco sẽ giới thiệu với các bạn về ứng dụng công nghệ bảo quản nông sản: công nghệ bao gói MAP. Phương pháp bảo quản nông sản an toàn, đơn giản đồng thời đem lại giá trị chất lượng cao. 1. Công nghệ bao gói MAP là gì? Công nghệ bao gói MAP là tên viết tắt của cụm từ: Modified Atmosphere Packaging - MAP. Đây là phương pháp bảo quản thực phẩm ở bên trong túi bằng cách hút hết không khí bên trong để tạo một môi trường chân không. Sau đó bơm khi đưa các loại khí CO2, N2, O2 với định lượng nhất định vào bên trong bao bì và hàn kín miệng lại bằng nhiệt của máy đóng gói để kìm hãm quá trình sinh trưởng của các loại vi khuẩn. Từ đó bảo quản được nông sản giữ được độ tươi mới tự nhiên trong thời gian dài. Công nghệ bảo quản thực phẩm, hàng nông sản bằng công nghệ túi MAP là phương thức bao bọc thực phẩm trong các vật liệu chắn khí, đã được thay đổi môi trường bởi các thành phần định lượng không khí nhất định nhằm ức chế những tác nhân gây hư hỏng thực phẩm. Từ đó giúp duy trì chất lượng của thực phẩm ở mức tốt nhất cũng như kéo dài thời hạn sử dụng. Những loại thực phẩm thường được áp dụng công nghệ này là rau củ quả, thịt và các sản phẩm thịt, hải sản, thức ăn sẵn và thực phẩm dạng khô. 2. Tác dụng của các thành phần khí trong túi MAP CO2 là loại khí quan trọng nhất ở trong túi MAP, có tác dụng làm ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc giúp bảo quản nông sản, thực phẩm lâu hơn, giữ được chất lượng tốt hơn, ngoại quan hấp dẫn, giữ độ tươi ngon… Trong công nghệ bao gói MAP có sự kết hợp giữa các loại khí như: CO2, N2 và O2 với định lượng nhất định được bơm vào bên trong. Từ đó giúp kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm tăng từ 1,5 - 3 lần so với phương pháp đóng bao bì truyền thống thông thưởng. Với công nghệ bảo quản nông sản của túi MAP, bạn có thể kéo dài được thời gian bảo quản hàng nông sản, trái cây và các loại thực phẩm khác, nhờ hạn chế được quá trình hô hấp, trao đổi và chuyển hóa các chất. Do đó sản phẩm được bảo quản bằng công nghệ bao gói MAP là sản phẩm “sạch” nên an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Hoàn toàn đảm bảo chất lượng bảo quản và độ tươi, ngon tự nhiên của nông sản khi xuất khẩu, dù là những thị trường khó tính. Bao bì công nghệ bao gói MAP sử dụng bao bì thấm khí chọn lọc. Bên cạnh loại khí được chọn để bảo quản, thì bao bì là yếu tố quan trọng thứ hai, tính thấm khí của bao bì giúp cho sản phẩm duy trì thành phần khí nhất định trong bao bì theo tỷ lệ mong muốn trong thời gian bảo quản và tránh đóng ẩm bề mặt. 3. Ưu điểm của công nghệ bao gói MAP Công nghệ túi MAP, bảo quản thực phẩm bằng phương pháp tự nhiên, an toàn sở hữu rất nhiều ưu điểm: Hạn chế sự phát triển của các loại vi sinh vật gây hại, vi khuẩn và nấm mốc làm hư hỏng thực phẩm trong quá trình bảo quản. Chủ yếu là các loại vi sinh vật hiếu khí. Giảm oxy hóa là quá trình làm cho nông sản thực phẩm tự biến đổi và hư hỏng, giảm khả năng hô hấp dẫn đến việc giải phóng ethylene làm quá trình làm chín đều bị chậm lại Công nghệ bao gói MAP được ứng dụng bảo quản các loại nông sản và thực phẩm đa dạng như: Bảo quản các loại trái cây, trà, các sản phẩm dạng hạt, sản phẩm sấy khô, thịt, cá, hương dược liệu và một số sản phẩm khác…. Công nghệ bao gói MAP là phương pháp bảo quản thực phẩm khá mới tại Việt Nam nhưng đem lại rất nhiều lợi ích với các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất và xuất khẩu thực phẩm, hàng nông sản. Góp phần quan trọng vào hoạt động phát triển chuỗi giá trị gia tăng cho nông sản, thực phẩm, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất gắn với thị trường. Các bạn cần tư vấn về túi MAP hoặc mua túi MAP bảo quản thực phẩm, hãy liên hệ ngay với công ty Lacco để được hỗ trợ và báo giá tốt nhất. Chi tiết liên hệ: Hotline: +84906 23 55 99 Email: info@lacco.com.vn Website: https://lacco.com.vn/
Chia sẻ bài viết
Mỹ, EU và Nhật bản đều là những thị trường rất khó tính, yêu cầu về chất lượng hàng hóa rất khắt khe. Nhưng đây cũng là những thị trường rất tiềm năng với các mặt hàng Mật ong của Việt Nam. Nếu doanh nghiệp của bạn muốn xuất khẩu mật ong đến các thị trường này thì cần đáp ứng được đầy đủ điều kiện chất lượng và có đầy đủ thủ tục mà nước nhập khẩu yêu cầu. 1. Điều kiện xuất khẩu mật ong qua Mỹ, EU, Nhật Bản Điều kiện xuất khẩu mật ong được quy định tại mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 15/2018/TT-BNNPTNT áp dụng đối với mặt hàng động vật trên cạn. Theo đó, mật ong thuộc nhóm danh mục sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện và phải thực hiện kiểm dịch động vật khi xuất khẩu tại Chi cục Thú y vùng, Chi cục kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục thú ý hoặc Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu) theo quy định tại Điều 6 Mục 2 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT. Nếu chủ hàng không yêu cầu kiểm dịch thì chủ hàng sẽ phải thực hiện kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định. Đối với các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản,... thì các điều kiện xuất khẩu sẽ chi tiết và khắt khe hơn. Theo công văn số 4415/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với mật ong và các sản phẩm ong xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, khi làm thủ tục xuất khẩu mật ong và các sản phẩm từ ong sang thị trường Mỹ, EU, Canada và Nhật Bản, ngoài bộ hồ sơ phải nộp và xuất trình cho cơ quan Hải quan thì đơn vị xuất khẩu phải xuất trình thêm giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, trong đó có xác nhận hàm lượng Chloramphenicol theo đúng yêu cầu của khách hàng. Như vậy, đơn vị, cá nhân muốn xuất khẩu mật ong đến các thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản thì thủ tục xuất khẩu sẽ phải có giấy chứng nhận kiểm dịch, trong đó có xác nhận hàm lượng Chloramphenicol và các hồ sơ xuất khẩu khác đối với mặt hàng mật ong xuất khẩu. Cụ thể, thủ tục và quy trình chi tiết về thủ tục xuất khẩu mật ong qua Mỹ, EU, Nhật Bản như thế nào? 2. Thủ tục xuất khẩu mật ong qua Mỹ, EU, Nhật Bản Các loại thủ tục và quy trình các bước nộp hồ sơ để xuất khẩu mật ong qua Mỹ, EU, Nhật Bản sẽ được thực hiện với 5 bước với các thủ tục cần xuất trình trong từng giai đoạn như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan Các hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị để xuất khẩu mật ong bao gồm: - Tờ khai hải quan theo quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC. Nếu bạn khai tờ khai trên tờ khai giấy thì phải nộp thêm 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC; Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương, trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp. Giấy chứng nhận kiểm dịch mật ong xuất khẩu có kèm theo xác nhận về hàm lượng Chloramphenicol: 01 bản chính Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu mật ong theo quy định của pháp luật về đầu tư khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên: 01 bản chụp Đối với trường hợp làm hợp đồng ủy thác chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện xuất khẩu mật ong theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng chứng từ xác nhận của người giao ủy thác; Bước 2: Làm tờ khai khai báo hải quan và đăng ký khai hải quan Để xuất khẩu hàng hóa, cụ thể là mặt hàng mật ong ra nước ngoài thì doanh nghiệp, cá nhân cần làm tờ khai để khai báo hải quản và đăng ký khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc tại khu vực thành lập cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng; Bước 3: Cơ quan hải quan kiểm tra tờ khai hải quan Trong quá trình kiểm tra, nếu cơ quan hải quan phát hiện hàng hóa không đáp ứng điều kiện thì sẽ không chấp nhận tờ khai, đồng thời phản hồi lý do tờ khai bị trả lại. Đối với tờ khai giấy, cán bộ hải quan sẽ có trách nhiệm kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Bước 4: Phân luồng tờ khai hải quan Khi tờ khai đã thỏa mãn các yêu cầu, hải quan sẽ thực hiện phân luồng tờ khai, sau đó sẽ thông báo trên hệ thống về tình hình của hàng hóa theo 3 luồng hàng hóa: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan (luồng 1); Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 2); Kiểm tra kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (luồng 3). Bước 5: Thông quan mật ong, cho phép xuất khẩu Cơ quan hải quan sẽ phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và tình hình hàng hóa thực tế, giải phóng hàng và quyết định thông quan hàng hóa nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Sau khi hoàn thành 5 bước trên, hàng hóa đáp ứng được đầy đủ điều kiện xuất khẩu thì hàng mật ong sẽ được phép xuất khẩu đến các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản. Để nắm thêm thông tin chi tiết hoặc cần hỗ trợ làm thủ tục xuất khẩu mật ong, xin giấy chứng nhận kiểm dịch đối với mặt hàng mật ong tại các khu vực,... và các dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến Mỹ, EU, Nhật Bản... các bạn hãy liên hệ ngay với Công ty Lacco để được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng theo đúng quy định về xuất khẩu hàng hóa. Chi tiết liên hệ: Hotline: +84906 23 55 99 Email: info@lacco.com.vn Website: https://lacco.com.vn/
Chia sẻ bài viết
Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương cung cấp Danh sách cảnh báo các mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam có nguy cơ bị các nước điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau: 1. Một số sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Gỗ dán từ nguyên liệu gỗ cứng (hardwood plywood) Mã HS tham khảo: 4412.31, 4412.32, 4412.33, 4412.34, 4412.94, 4412.99 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 7 năm 2019. Hoa Kỳ đã chính thức áp thuế chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) đối với sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ tháng 11 năm 2017. Tháng 6 năm 2020, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã khởi xướng điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm gỗ dán nhập khẩu từ Việt Nam. Tháng 7 năm 2023, DOC đã ban hành kết luận cuối cùng của vụ việc. Theo kết luận này, sản phẩm gỗ dán nhập khẩu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ nếu có lõi sử dụng nguyên liệu là ván bóc nhập khẩu từ Trung Quốc bị coi là lẩn tránh biện pháp PVTM đang áp dụng với gỗ dán nhập khẩu từ Trung Quốc. Gỗ dán từ Việt Nam nếu có lõi sử dụng nguyên liệu là ván bóc sản xuất tại Việt Nam hoặc tại các nước khác thì không bị coi là lẩn tránh. DOC cho phép các nhà xuất khẩu Việt Nam đủ điều kiện tham gia cơ chế tự xác nhận để được loại trừ khỏi biện pháp. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ được tham gia cơ chế tự xác nhận cần lưu ý không sử dụng ván bóc nhập khẩu từ Trung Quốc để làm nguyên liệu sản xuất lõi gỗ dán và lưu giữ hồ sơ, chứng từ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu một cách khoa học để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ khi có yêu cầu kiểm tra xác minh. - Tủ bếp và tủ nhà tắm (Wooden cabinets and vanities) Mã HS tham khảo: 9403.40, 9403.60, 9403.90 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 4 năm 2020. Hoa Kỳ chính thức áp dụng thuế CBPG và CTC đối với các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ tháng 02 năm 2020 với mức thuế CBPG từ 4,37% đến 262,18%, mức thuế CTC từ 13,33% đến 293,45%. Căn cứ đề nghị của các doanh nghiệp sản xuất tủ bếp và tủ nhà tắm Hoa Kỳ, tháng 5 và tháng 6 năm 2022, DOC đã khởi xướng điều tra xem xét tủ bếp và tủ nhà tắm nhập khẩu từ Việt Nam và Malaysia vào Hoa Kỳ sử dụng các bộ phận nhập khẩu từ Trung Quốc có thuộc phạm vi của biện pháp PVTM và có lẩn tránh biện pháp PVTM mà Hoa Kỳ đang áp dụng với Trung Quốc hay không. Tháng 9 năm 2023, DOC ban hành kết luận sơ bộ điều chỉnh liệt kê 3 trường hợp sản phẩm thuộc phạm vi của lệnh áp thuế gốc. Theo kế hoạch mới nhất, DOC sẽ ban hành kết luận cuối cùng về phạm vi sản phẩm vào tháng 4 năm 2024; ban hành kết luận sơ bộ và kết luận cuối cùng về lẩn tránh vào tháng 4 và tháng 7 năm 2024. Các doanh nghiệp sản xuất tủ bếp và tủ nhà tắm cần lưu ý tránh sử dụng các cấu phần cửa, mặt hộc và khung gỗ dưới dạng thành phẩm, bán thành phẩm hoặc chi tiết bán thành phẩm được sản xuất tại Trung Quốc để gia công, lắp ráp sản phẩm và xuất khẩu sang Hoa Kỳ vì các trường hợp này theo kết luận sơ bộ của DOC vẫn bị áp thuế như với sản phẩm của Trung Quốc. - Đồ nội thất phòng ngủ (Wooden bedroom furniture) Mã HS tham khảo: 9403.50.9041, 9403.50.9042, 9403.50.9045, 9403.50.9080, 9403.90.7005, 9403.90.7080 Hoa Kỳ đã áp dụng thuế CBPG và CTC đối với các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ năm 2005. Tháng 9 năm 2022, sau khi rà soát, DOC đã quyết định gia hạn các lệnh áp thuế đối với sản phẩm của Trung Quốc đến năm 2027. Sản phẩm này đang tỷ trọng lớn trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ, vì vậy tồn tại khả năng Hoa Kỳ khởi xướng điều tra PVTM hoặc lẩn tránh thuế đối với mặt hàng đồ nội thất phòng ngủ nhập khẩu từ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý tránh sử dụng các cấu phần chính được sản xuất tại Trung Quốc để gia công, lắp ráp sản phẩm và xuất khẩu sang Hoa Kỳ. - Ghế sofa có khung gỗ (Seats with wooden frames, upholstered) Mã HS tham khảo: 9401.61 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 11 năm 2020. Mặt hàng này nằm trong danh sách các mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đang bị Hoa Kỳ áp thuế 25%. Sản phẩm này đang tỷ trọng lớn trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ, vì vậy tồn tại khả năng Hoa Kỳ khởi xướng điều tra PVTM hoặc lẩn tránh thuế đối với mặt hàng ghế sofa nhập khẩu từ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý tránh sử dụng các cấu phần chính được sản xuất tại Trung Quốc để gia công, lắp ráp sản phẩm và xuất khẩu sang Hoa Kỳ. - Gỗ thanh và viền dải gỗ được tạo dáng liên tục (Wood mouldings, millwork products) Mã HS tham khảo: 4409.10, 4409.22, 4409.29 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 8 năm 2021. Hoa Kỳ đã áp dụng biện pháp CBPG và CTC đối với mặt hàng tương tự của Trung Quốc từ tháng 12 năm 2020 với mức thuế suất tương đối cao (thuế CBPG thấp nhất là 33,87%, thuế CTC thấp nhất là 20,56%). Tỷ trọng của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ đang có xu hướng tăng lên. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này. 2. Một số sản phẩm vật liệu xây dựng xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Đá nhân tạo bằng thạch anh (Quartz surface products) Mã HS tham khảo: 6810.99 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 7 năm 2019. Hoa Kỳ chính thức áp thuế đối với sản phẩm đá nhân tạo bằng thạch anh của Trung Quốc từ tháng 5 năm 2019 với mức thuế CBPG từ 265,81% đến 336,69%, mức thuế CTC từ 45,32% đến 190,99%. Hoa Kỳ cũng đã áp dụng biện pháp CBPG và CTC đối với sản phẩm tương tự của Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ. Có khả năng trong tương lai Hoa Kỳ sẽ tiếp tục điều tra CBPG, CTC hoặc điều tra lẩn tránh biện pháp PVTM đối với sản phẩm đá nhân tạo của Việt Nam. Hoa Kỳ quy định các doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm lắp ghép sử dụng mặt đá thạch anh có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ như tủ bếp, tủ nhà tắm,… cần khai báo riêng phần giá trị của đá thạch anh và nộp thuế CBPG và CTC tính trên cơ sở phần giá trị này. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm có sử dụng mặt đá thạch anh cần lưu ý với các đối tác nhập khẩu để khai báo chính xác khi nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan hải quan Hoa Kỳ, tránh bị xem là hành vi lẩn tránh biện pháp CBPG và CTC theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ. - Gạch men (ceramic tile) Các mã HS tham khảo: 6907.21, 6907.22, 6907.23, 6907.30, 6907.40 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 7 năm 2020. Hoa Kỳ đã chính thức áp dụng thuế CBPG và CTC đối với sản phẩm tương tự nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ tháng 4 năm 2020. Thị phần của Việt Nam có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng kim ngạch của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ còn nhỏ, mới chỉ chiếm 2,3%. Dự báo xuất khẩu gạch men của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ sẽ tiếp tục tăng nhanh trong giai đoạn tới trong bối cảnh xuất khẩu gạch men của Trung Quốc sang Hoa Kỳ giảm mạnh vì bị áp thuế CBPG và CTC. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này. 3. Một số sản phẩm thép xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Thép các-bon chống ăn mòn (CORE) Các mã HS tham khảo: 7210.30, 7210.41, 7210.49, 7210.61, 7210.69, 7210.70, 7210.90, 7212.30, 7212.40, 7212.50, 7212.60 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 3 năm 2022. Hoa Kỳ đã áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm thép CORE nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan-Trung Quốc. Sản phẩm thép CORE đã bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra chống lẩn tránh. Trong các vụ việc điều tra lẩn tránh mà Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã tiến hành, DOC đều xác định việc xuất khẩu sản phẩm thép CORE sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng nguyên liệu là thép cán nguội (CRS) hoặc thép cán nóng (HRS) nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan-Trung Quốc là hành vi lẩn tránh thuế chống bán phá mà Hoa Kỳ đang áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu từ các thị trường này. Tuy nhiên, DOC cho phép các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu đủ điều kiện của Việt Nam được tự xác nhận không sử dụng nguyên liệu từ các nguồn trên để được loại trừ khỏi biện pháp chống lẩn tránh. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý không sử dụng CRS và HRS từ các thị trường đã bị Hoa Kỳ áp dụng thuế chống bán phá giá để làm nguyên liệu sản xuất thép CORE và lưu giữ hồ sơ, chứng từ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu một cách khoa học để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ khi có yêu cầu kiểm tra xác minh. - Ống thép hộp và ống thép tròn (Pipe and Tube) Các mã HS tham khảo: 7306.30, 7306.50, 7306.19, 7306.61 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 7 năm 2022. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với ống thép hộp và ống thép tròn nhập khẩu từ nhiều thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc, Mê-xi-cô, Đài Loan-Trung Quốc, Ấn Độ. Sản phẩm ống thép đã bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra chống lẩn tránh. Trong các vụ việc điều tra lẩn tránh mà Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã tiến hành, DOC đều xác định việc xuất khẩu sản phẩm ống thép sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng nguyên liệu là thép cán nóng (HRS) nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc và Ấn Độ là hành vi lẩn tránh thuế chống bán phá mà Hoa Kỳ đang áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu từ các thị trường này. Tuy nhiên, DOC cho phép các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu đủ điều kiện của Việt Nam được tự xác nhận không sử dụng nguyên liệu từ các nguồn trên để được loại trừ khỏi biện pháp chống lẩn tránh. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý không sử dụng HRS từ các thị trường đã bị Hoa Kỳ áp dụng thuế chống bán phá giá để làm nguyên liệu sản xuất ống thép và lưu giữ hồ sơ, chứng từ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu một cách khoa học để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ khi có yêu cầu kiểm tra xác minh. - Cáp thép dự ứng lực (Prestressed concrete steel wire strand) Mã HS tham khảo: 7312.10 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với cáp thép dự ứng lực nhập khẩu từ 22 thị trường, trong đó có các thị trường đáng chú ý như Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Đài Loan-Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đây là mặt hàng có rủi ro bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra phòng vệ thương mại hoặc điều tra chống lẩn tránh. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này. - Mặt bích bằng thép không gỉ (Stainless steel flanges) Mã HS tham khảo: 7307.21 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm mặt bích bằng thép không gỉ nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ kể từ năm 2018. Đây là mặt hàng có rủi ro bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra phòng vệ thương mại hoặc điều tra chống lẩn tránh. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ để sản xuất sản phẩm này. 4. Một số sản phẩm thép xuất khẩu sang Mê-hi-cô Tính đến hết năm 2023, Mê-hi-cô đang áp dụng 45 biện pháp chống bán phá giá đối với các sản phẩm thép nhập khẩu từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Trong giai đoạn trước năm 2021 chưa có các vụ việc phòng vệ thương mại phát sinh đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Mê-hi-cô. Tuy nhiên, kể từ năm 2021, mỗi năm Mê-hi-cô đã tiến hành điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với một sản phẩm thép của Việt Nam, lần lượt là thép mạ (2021), thép cán nguội (2022) và dây hàn (2023). Trong thời gian tới, một số sản phẩm thép xuất khẩu sang Mê-hi-cô có nguy cơ là đối tượng của điều tra phòng vệ thương mại tiếp theo của Mê-hi-cô, cụ thể như sau: Thép cán nóng (hot rolled sheet) – mã HS tham khảo: 7208.36, 7208.37, 7208.38, 7208.39 Kim ngạch của Việt Nam chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Mê-hi-cô. Việt Nam đang là nhà cung cấp lớn thứ tư tại thị trường Mê-hi-cô, sau Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc. Mê-hi-cô đang áp dụng biện pháp chống bán phá giá với thép cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức, Pháp, Nga và U-crai-na. Thép dự ứng lực (Prestressed products) – mã HS tham khảo: 7312.10 Kim ngạch của Việt Nam chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Mê-hi-cô. Việt Nam đang là nhà cung cấp lớn thứ năm tại thị trường Mê-hi-cô, sau Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và In-đô-nê-xi-a. Mê-hi-cô đang áp dụng biện pháp chống bán phá giá với thép dự ứng lực nhập khẩu từ Trung Quốc, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. 5. Thép hình cán nóng (Hot rolled structural steel sections) xuất khẩu sang Úc Các mã HS tham khảo: 7216.31, 7216.32, 7216.33, 7216.40, 7216.50, 7228.70 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Úc đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép hình cán nóng nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc và Thái Lan kể từ năm 2013. Kim ngạch của Việt Nam chiếm 10,5% trong tổng nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Úc. Đây là mặt hàng có rủi ro bị Úc tiến hành điều tra phòng vệ thương mại nếu kim ngạch xuất khẩu sang Úc tiếp tục xu hướng tăng với tốc độ như thời gian vừa qua. 6. Một số sản phẩm nhôm xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Dây và cáp nhôm (Aluminum wire and cable) Các mã HS tham khảo: 8544.49 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm dây và cáp nhôm nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ năm 2019. Giữa tháng 10 năm 2023, DOC đã khởi xướng điều tra xem xét phạm vi sản phẩm và chống lẩn tránh thuế PVTM với dây cáp nhôm từ 03 quốc gia Việt Nam, Campuchia và Hàn Quốc. Các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này. - Nhôm thanh định hình (Aluminum extrusions) Các mã HS tham khảo: 7604.10, 7604.21, 7604.29, 7608.10, 7608.20, 7610.10, 7610.90 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các sản phẩm nhôm định hình nhập khẩu từ Trung Quốc kể từ năm 2011. Cuối tháng 10 năm 2023, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm nhôm thanh định hình nhập khẩu từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam. Vụ việc đang trong quá trình điều tra và dự kiến sẽ có kết quả sơ bộ vào giữa tháng 3 năm 2024. Bên cạnh việc tiếp tục tham gia vụ việc điều tra này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ cần lưu ý không sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ các quốc gia liên quan để sản xuất sản phẩm này để tránh bị đánh chồng thuế chống lẩn tránh. 7. Một số sản phẩm công nghiệp chế tạo khác - Pin năng lượng mặt trời (Solar panels) xuất khẩu sang Hoa Kỳ Mã HS tham khảo trong biểu thuế của Hoa Kỳ: 8501.61.0010, 8507.20.80, 8541.40.6015, 8541.40.6025, và 8501.31.8010. Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 9 năm 2021. Kể từ tháng 02 năm 2018, mặt hàng này đã bị Hoa Kỳ áp dụng biện pháp tự vệ chung đối với hàng hóa có xuất xứ từ tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Thời gian áp dụng biện pháp là 04 năm. Tháng 02 năm 2022, Hoa Kỳ đã ra quyết định gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ nêu trên thêm 04 năm. Hoa Kỳ cũng đang duy trì biện pháp CBPG và CTC với cùng sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc từ năm 2012, với mức thuế CBPG là 15,85-238,95%, và mức thuế CTC là 11,97-15,24%. Tháng 3 năm 2022, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã khởi xướng điều tra chống lẩn tránh thuế với sản phẩm này nhập khẩu từ Việt Nam, do cáo buộc Việt Nam lẩn tránh thuế CBPG và CTC mà Hoa Kỳ đang áp dụng với sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Tháng 8 năm 2023, DOC đã công bố kết luận cuối cùng của vụ việc, trong đó xác định (1) tế bào quang điện sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng tấm wafer[1] sản xuất tại Trung Quốc hoặc (2) mô-đun quang điện sản xuất tại Việt Nam nếu sử dụng tấm wafer sản xuất tại Trung Quốc và nhiều hơn 2 trong số các nguyên liệu sau được sản xuất tại Trung Quốc bao gồm: dung dịch bạc, khung nhôm, kính, tấm nền, tấm EVA, các hộp nối là đối tượng của biện pháp chống lẩn tránh. DOC cho phép các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu pin năng lượng mặt trời đủ điều kiện của Việt Nam được tự xác nhận không thuộc các trường hợp trên để được loại trừ khỏi biện pháp chống lẩn tránh. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Hoa Kỳ được tham gia cơ chế tự xác nhận cần lưu ý thực hiện việc tự xác nhận một cách trung thực và lưu giữ hồ sơ, chứng từ truy xuất nguồn gốc nguyên liệu một cách khoa học để chứng minh với cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ khi có yêu cầu kiểm tra xác minh. - Xe đạp điện (Electric bicycles) xuất khẩu sang Hoa Kỳ, EU Mã HS tham khảo: 8711.60 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 2 năm 2019. Xe đạp điện của Trung Quốc đang bị thị trường EU áp thuế CBPG và CTC và bị thị trường Hoa Kỳ áp thuế 25% theo Mục 301 Luật Thương mại 1974. Trong trường hợp sử dụng một số linh kiện nhập khẩu để sản xuất xe đạp điện và xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý kê khai chính xác về xuất xứ để tránh bị xem là lẩn tránh thuế. Nếu cần thiết, doanh nghiệp có thể tham khảo trước với cơ quan hải quan nước nhập khẩu về cách thức xác định xuất xứ để đảm bảo việc kê khai xuất xứ sản phẩm được chính xác. - Máy giặt dân dụng cỡ lớn (Large residential washers) xuất khẩu sang Hoa Kỳ Mã HS tham khảo: 8450.20 Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023. Hoa Kỳ đã áp dụng thuế chống bán phá giá đối với máy giặt dân dụng cỡ lớn nhập khẩu từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Mê-xi-cô. Đồng thời, sau 5 năm, biện pháp tự vệ mà Hoa Kỳ áp dụng đối với nhập khẩu máy giặt dân dụng cỡ lớn đã hết hạn vào tháng 2 năm 2023. Sau khi biện pháp tự vệ mà Hoa Kỳ áp dụng được bãi bỏ, kim ngạch xuất khẩu máy giặt dân dụng cỡ lớn từ Việt Nam sang Hoa Kỳ có xu hướng tăng nhanh. Vì vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý rủi ro bị Hoa Kỳ tiến hành điều tra phòng vệ thương mại đối với sản phẩm này. - Lốp xe tải và xe khách (Truck and bus tires) xuất khẩu sang Hoa Kỳ Mã HS tham khảo: 4011.20 Sản phẩm mới được đưa vào danh sách cảnh báo. Hoa Kỳ đã khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm lốp xe tải và xe khách nhập khẩu từ Thái Lan vào đầu tháng 11 năm 2023 và dự kiến đến tháng 8 năm 2024 sẽ có kết luận về việc áp thuế đối với sản phẩm của Thái Lan. Thái Lan đang là nước xuất khẩu lốp xe tải và xe khách nhiều nhất sang Hoa Kỳ với kim ngạch năm 2023 là 1 tỷ USD, chiếm 31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ. Trong trường hợp sản phẩm của Thái Lan bị Hoa Kỳ áp dụng thuế chống bán phá giá, có khả năng các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ sẽ chuyển sang các nguồn cung cấp khác, trong đó có nguồn cung cấp từ Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu lốp xe tải và xe khách sang Hoa Kỳ cần lưu ý để có sự chuẩn bị và phương án kinh doanh phù hợp, tránh trở thành đối tượng điều tra tiếp theo nếu xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ tăng quá nhanh. [1] Trong sản xuất pin năng lượng mặt trời, tấm wafer (đĩa bán dẫn) là 1 tấm silicon tinh thể mỏng được cắt ra từ phôi silicon. Đây là vật liệu nền để cấy các mạch điện, tạo ra tế bào quang điện. Các tế bào quang điện sau đó được ghép lại với nhau để tạo ra mô-đun quang điện. Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại
Chia sẻ bài viết
Phế liệu là mặt hàng tồn tại rất nhiều rủi ro gây ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái. Do đó, chính phủ đã ban hành các thông tư, nghị định cấm hoặc ngừng kinh doanh một số mặt hàng phế liệu tạm nhập tái xuất. Từ đó tránh nguy cơ Việt Nam trở thành quốc gia tập kết phế liệu của thế giới. 1. Danh sách 32 mã hàng phế liệu đang tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất Thông tư 27/2019/TT-BCT có hiệu lực đến ngày 31/12/2024, ban hành kèm theo Danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu có 32 mã hàng phế liệu. Theo đó, một số mặt hàng thuộc danh mục phế liệu tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu như: - Thạch cao; thạch cao khan; thạch cao plaster (bao gồm thạch cao nung hay canxi sulphat đã nung), đã hoặc chưa nhuộm màu, có hoặc không thêm một lượng nhỏ chất xúc tác hay chất ức chế (mã hàng 2520); - Xỉ hạt (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (Mã hàng 2618); - Xỉ, xỉ luyện kim (trừ xỉ hạt), vụn xỉ và các phế thải khác từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép (Mã hàng 2619); - Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng hoặc các dạng tương tự, các hợp chất hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử (Mã hàng 3818); - Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa) (Mã hàng 4707); - Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế) (Mã hàng 5003); - Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối (Mã hàng 7001);… Hiệu lực của Thông tư 27/2019/TT-BCT kéo dài đến hết năm nay, sau hơn 3 năm thực hiện, để có cơ sở đánh giá, xem xét tiếp tục đề xuất biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu phế liệu phù hợp với tình hình thực tế, hiện Bộ Công Thương đang lấy ý kiến các bộ có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đánh giá kết quả thực hiện Thông tư 27/2019/TT-BCT. Tìm hiểu thêm:Thời gian được phép tồn kho của nguyên liệu, vật tư dư thừa, sản phẩm gia công 2. Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất Theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg đã được Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký và chính thức có hiệu lực ngày 01/6/2023 đã ban hành danh mục các loại phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất trong nước. Danh mục các loại phế liệu này gồm có: Phế liệu sắt, thép, gang; phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic); phế liệu giấy; phế liệu thủy tinh; phế liệu kim loại màu. Cụ thể các mã HS mặt hàng phế liệu được quy định như sau: - Phế liệu sắt, thép, gang gồm: Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc (mã HS 7204 10 00); - phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Bằng thép không gỉ (mã HS 7204 21 00); - Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (mã HS 7204 29 00); phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc (mã HS 7204 30 00); - Phế liệu và mảnh vụn khác: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó (mã HS 7204 41 00); - Phế liệu và mảnh vụn khác: Loại khác (mã HS 7204 49 00). - Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic) gồm: Từ các polyme từ etylen: Dạng xốp, không cứng (mã HS 3915 10 10); từ các polyme từ etylen: Loại khác (mã HS 3915 10 90); từ các polyme từ styren: Loại khác: Polyme Styren (PS), Acrylonitrin Butadien Styren (ABS); High Impact Polystyrene (HIPS); Expanded Polystyrene (EPS) (mã HS 3915 20 90);... - Phế liệu giấy: Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng (mã HS 4707 10 00); giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ (mã HS 4707 20 00); giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự) (mã HS 4707 30 00). Lưu ý điều khoản chuyển tiếp Theo điều khoản chuyển tiếp, phế liệu giấy có mã HS 4707 90 00 và phế liệu và mẩu vụn của nhựa có mã HS 3915 90 00 được phép nhập khẩu từ nước ngoài theo giấy phép môi trường thành phần (Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 1/6/2023 được tiếp tục nhập khẩu đến hết hiệu lực của giấy phép môi trường thành phần theo các mã HS tương ứng quy định trong Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định này. Đối với những hàng hóa phế liệu nhập khẩu với mục đích kinh doanh hay sử dụng trong sản xuất đều phải làm các thủ tục hải quan và đóng thuế đầy đủ theo quy định. Để nắm chi tiết về các thủ tục hải quan và thuế nhập khẩu, thuế tạm nhập tái xuất với các mặt hàng phế liệu, hãy liên hệ ngay với Công ty Lacco để được tư vấn, hỗ trợ. Chi tiết liên hệ: Hotline: +84906 23 55 99 Email: info@lacco.com.vn Website: https://lacco.com.vn
Chia sẻ bài viết
Chứng nhận CE được xem như "giấy lưu hành hàng hóa" tại các quốc gia thuộc Châu Âu và nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đảm bảo về chất lượng, mức an toàn của hàng hóa. Chứng nhận CE là gì? Tại sao lại có mức độ uy tín như vậy? Quy trình đánh giá chứng chỉ CE Marking như thế nào? 1. Chứng nhận CE là gì? CE là từ viết tắt của cụm từ Conformité Européenne, có nghĩa là "Tuân thủ Tiêu chuẩn Châu Âu". Chứng nhận CE là chỉ thị an toàn của Liên Minh Châu Âu (EU), chứng minh sản phẩm đã được thử nghiệm và đảm bảo các chỉ số nằm trong hạn mức an toàn về sức khỏe và môi trường để phép lưu hành tại EU và các khu vực kinh tế Châu Âu. Nhưng vậy, dấu CE là biểu tượng đảm bảo cho các mặt hàng, sản phẩm của nhà sản xuất đã tuân thủ đúng phương pháp tiếp cận mới do thị trường EU quy định. Các chỉ thị được áp dụng trên toàn thị trường EU và EEA. Do đó, dấu CE đã được công nhận trên toàn thế giới. Dấu CE là một biểu tượng phải được gắn trên nhiều sản phẩm trước khi chúng có thể được bán trên thị trường Châu Âu. Dấu CE có thể xác nhận được sản phẩm đã: - Đáp ứng các yêu cầu của các chỉ thị liên quan về sản phẩm của Châu Âu; - Đạt tiêu chuẩn về các chỉ số an toàn và hiệu suất được công nhận có liên quan của Châu Âu; - Phù hợp với mục đích sử dụng, đảm bảo an toàn, không gây nguy hiểm đến tính mạng hay tài sản. Danh mục sản phẩm cần phải có chứng nhận CE vào EU EU đã lập danh sách các sản phẩm bắt buộc phải có chứng nhận CE khi nhập khẩu vào thị trường EU. Quốc gia yêu cầu gắn dấu CE bao gồm Liên minh châu Âu (EU) - Hiệp hội Thương mại Tự do (EFTA) 28 quốc gia thành viên của EU cộng với các nước EFTA Iceland, Na Uy và Liechtenstein) cộng với Thụy Sĩ và Thổ Nhĩ Kỳ. Các sản phẩm đó gồm: - Thiết bị y tế cấy dưới da - Thiết bị năng lượng khí đốt - Cáp chuyên chở con người - Những sản phẩm liên quan tới thiết kế sinh thái về năng lượng: Tương thích điện từ; Thiết bị và hệ thống bảo vệ sử dụng trong không gian dễ cháy nổ; Chất nổ dân dụng; Nồi hơi nước nóng; Tủ lạnh và tủ đông dân dụng; Thiết bị y tế chẩn đoán trong ống nghiệm; Thang máy; Điện áp thấp - Máy móc công nghiệp - Dụng cụ đo - Thiết bị y tế - Tiếng ồn trong môi trường - Dụng cụ cân - Thiết bị bảo vệ cá nhân - Thiết bị áp lực - Pháo hoa - Thiết bị đầu cuối viễn thông có dây và không dây - Du thuyền - Đồ chơi an toàn - Thiết bị áp lực đơn Tiêu chuẩn CE Marking không yêu cầu với những mặt hàng như: Hóa chất, Dệt may, Thực phẩm. Tìm hiểu thêm:Tiêu chuẩn xuất khẩu nông sản sang Châu Âu 2. Lợi ích của doanh nghiệp khi đăng ký CE Marking Châu Âu là thị trường vô cùng tiềm năng nhưng đồng thời cũng rất khó tính. Các sản phẩm tiến vào thị trường EU phải đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn về chất lượng, đảm bảo sức khỏe và môi trường. Và CE Marking có tác dụng để chứng minh sản phẩm đã đạt được tất cả các tiêu chuẩn trên. Do đó, khi doanh nghiệp đã đăng ký thành công CE Marking sẽ nhận được rất nhiều lợi ích: - Nắm rõ và tuân thủ các cơ sở pháp lý của thị trường châu Âu. - Nâng cao độ tín nhiệm của doanh nghiệp đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh. - Dấu “CE Marking” được xem là "giấy thông hành" để sản phẩm được lưu hành công khai trên toàn thị trường EU và EFTA (European Free Trade Association) ; - Khẳng định độ an toàn, chất lượng sản phẩm với người tiêu dùng; - Dấu CE được giới chuyên môn và người tiêu dùng coi là “Biểu tượng của chất lượng sản phẩm” nên các sản phẩm có chứng chỉ CE luôn được đánh giá cao về chất lượng, nâng cao giá trị thương hiệu. Từ đó tằng hóa trị cạnh tranh và năng lực xuất khẩu có sản phẩm đó đến các thị trường quốc tế. - Mở rộng tầm hiểu biết về Thiết kế phát triển sản phẩm, nền tảng của công nghệ tiên tiến; - Dễ dàng tiếp cận với các thị trường xuất khẩu trên toàn thế giới, bao gồm những thị trường khó tính nhất như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản. 3. Hồ sơ xin đánh giá và quy trình cấp chứng nhận CE Marking - Hồ sơ xin đánh giá chứng nhận CE Marking Để xin đánh giá chứng nhận CE Marking, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ, thủ tục để đăng ký cho sản phẩm gồm: Mẫu giấy chứng nhận CE - Sơ đồ tổ chức của công ty Các tài liệu nêu rõ đặc tính kỹ thuật của sản phẩm Kế hoạch sản xuất và kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm. Kế hoạch kiểm soát các trang bị, phương tiện đo lường, thử nghiệm. Phiếu kết quả thử nghiệm mẫu điển hình của phòng thí nghiệm được công nhận/ chỉ định (nếu có). Tất cả các thông tin doanh nghiệp cung cấp đều sẽ được tổ chức đánh giá đảm bảo về tính bảo mật, tuyệt đối không tiết lộ các thông tin doanh nghiệp cung cấp ra bên ngoài. - Quy trình đánh giá chứng chỉ CE MARKING Bước 1: Thu thập thông tin (xác định phạm vi chứng nhận); Bước 2: Đánh giá thử (nếu cần): Đánh giá sơ bộ về chất lượng sản phẩm để xác định mức độ đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn; Bước 3: Đánh giá chính thức. Ở bước này, sẽ được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Đánh giá tài liệu, hồ sơ và/hoặc tại hiện trường để xác định sự sẵn sàng của hệ thống; - Giai đoạn 2: Đánh giá tại hiện trường toàn bộ các yếu tố theo yêu cầu của tiêu chuẩn. Bước 4: Xử lý hành động khắc phục (nếu có), cấp giấy chứng nhận CE cho doanh nghiệp; Bước 5: Đánh giá giám sát định kỳ nhằm đảm bảo hệ thống quản lý tiếp tục được duy trì và cải tiến hiệu lực và hiệu quả; Xem thêm:Kinh nghiệm xuất khẩu sang thị trường Châu Âu 4. Những lưu ý về dán nhãn CE Khi nhà sản xuất đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn cấp chứng chỉ CE theo quy định thì có thể nộp hồ sơ đăng ký đến bất kỳ quốc giá nào thuộc thành viên EU. Sau khi hàng hóa được cấp chứng nhận, nhà sản xuất có thể đóng nhãn CE và công bố sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn chất lượng EU. Đối với một số sản phẩm, nhà sản xuất có thể tự đánh giá chất lượng sản phẩm của mình đã đạt đủ tiêu chuẩn EU và gắn nhãn CE. Tuy nhiên, nhà sản xuất phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những tuyên bố của mình. Do đó, trước khi quyết định công bố, nhà sản xuất cần lưu ý một số yếu tố quan trọng sau: - Đảm bảo sản phẩm phù hợp với tất cả các yêu cầu trên toàn EU; - Xác định chi tiết các số liệu và đánh giá khả năng tự đánh giá của mình có chính xác, phù hợp với các tiêu chuẩn của EU hay chưa. Có cần phải xin chứng nhận của cơ quan tiêu chuẩn của EU được chỉ định hay không; - Lập một bộ tài liệu kỹ thuật phù hợp; - Dự thảo và ký một tuyên bố sản phẩm hợp chuẩn EU; - Khi sản phẩm được gắn nhãn CE, trường hợp các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, nhà sản xuất phải xuất trình tất cả các tài liệu, thông tin liên quan để xác định chất lượng liên quan đến gắn nhãn CE. Đối với các sản phẩm có rủi ro an toàn cao hơn các cơ quan cấp giấy chứng nhận CE bắt buộc phải kiểm tra độ an toàn trước khi cấp giấy chứng nhận. Trên đây là một số những chia sẻ về Chứng nhận CE và chứng chỉ CE Marking. Trong quá trình tìm hiểu và xin chứng chỉ CE, xuất khẩu hàng hóa đi Châu Âu, các bạn hãy liên hệ ngay công ty Lacco để được tư vấn và hỗ trợ về các thủ tục và hồ sơ xuất khẩu theo đúng yêu cầu của hải quan và thị trường Châu Âu. Chi tiết liên hệ: Hotline: +84906 23 55 99 Email: info@lacco.com.vn Website: https://lacco.com.vn/
Chia sẻ bài viết

Địa chỉ: Số 19, Nguyễn Trãi, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Mã số thuế: 0105951958

Hà Nội

Tầng 5, Tòa nhà 29 Bộ Quốc Phòng, số 73 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Hồ Chí Minh

Lầu 2, Tòa nhà Sweet Home, 27K Trần Nhật Duật, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Hải Phòng

Phòng 301-302 tầng 3, dãy nhà C, khu TTC, 630 Lê Thánh Tông, Đông Hải 1, Hải An, Hải Phòng.

Nội Bài

Phòng 206 Lầu 2 Sky Coffee, Đại lộ Võ Nguyên Giáp, Sóc Sơn, Hà Nội.

Bắc Giang

Lô 07/ CL79 - KĐT Đình Trám - Sen Hồ, Việt Yên, Bắc Giang.

Lạng Sơn

Phòng số 3, Cổng B5, Bến Xe Tải, Cửa Khẩu Quốc Tế Hữu Nghị, Khu Kéo Kham, TT Đồng Đăng, Huyện Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn.

Thư viện ảnh

+84 906 23 55 99